Các phiên bản M1 Abrams

  • XM815, XM1: nguyên mẫu thử nghiệm.
  • M1: Sản xuất: 1980-1985. Là phiên bản sản xuất đầu tiên. Có các tính năng: Giáp Chobham, Hệ thống treo tiên tiến(thanh xoắn và thiết bị giảm xốc xoay, Hệ thống ổn định pháo, pháo bằng thuỷ lực, Máy tính đạn đạo điện tử, Thiết bị xác định khoảng cách bằng laser, Thiết bị hồng ngoại quan sát đêm.
  • IPM1: Sản xuất: 1984-1986. Là phiên bản nâng cấp khả năng thể hiện của M1 (improved perfomance M1/IPM1). Các nâng cấp bao gồm: nâng cấp giáp, chỗ chứa hàng bên ngoài, nâng cấp hệ thống treo.
  • M1A1: Sản xuất: 1985-1993. Có các nâng cấp: Pháo 120mm, Giáp nâng cấp, Hệ thống chống NBC bằng áp suất, hệ thống báo động sóng radio, thiết bị phát hiện háo chất, tổ lái được bảo vệ riêng với áo và mắc nạ đạc biệt, Thiết bị quan sát hồng ngoại độc lập cho xa trưởng (CITV/ commander independent thermal viewer), Hệ thống phát hiện sự cố, Thiết bị lội nước sâu (DWFK/Deep water fording kit) cho phép xe lội nước sâu 2m (xe tăng của USMC), Hệ thống báo cáo vị trí (PLRS/Position location reporting system), Bộ điều khiển điện tử (DECU/Digital electronic control unit) (giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu), Hệ thống liên lạc radio địa/ không 1 kênh (SINGCARS/ single channel ground/ air radio systerm)
  • M1A1 HA/ HC: Sản xuất: 1988-1991. Phiên bản heavy armor/ heavy common được tăng cường thêm giáp uranium nghèo (DU) trước tháp pháo. Giáp tháp pháo của M1A1 HA mạnh gần 2 lần giáp của M1 nguyên bản.
  • M1A1 D: Sản xuất: 1999-2001. Là phiên bản nâng cấp digital của M1A1 giúp tăng cường khả năng cảnh giác tình huống và chỉ định mục tiêu từ xa. Các nânng cấp của M1A1 D bao gồm: Gói nâng cấp chỉ huy và điều khiển rời:
    • A-kit: Nâng cấp bảng điều khiển của xa trưởng (UTCP/ upgraded tank commander's panel) với các phần cứng ngoại vi. (8.000 $/ 2009)
    • B-kit: Màn hình và bàn phím rời.(34.000 $/ 2005)
    • C kit: Cung cấp khả năng chỉ định mục tiêu từ xa nhờ module North Finding và bộ giao diện điện tử để xử lý thông tin thô đến các card rời. (52.000 $/ 2005).
  • M1A1 AIM: Sản xuất: 1999-2006. Chương trình Abram Intergrated Managerment cho thế kỉ XXI (AIM XXI) thực hiện khi quân đội Mĩ đại tu các lực lượng tăng của mình để giảm chi phí hoạt động và bảo dưỡng. M1A1 AIM không phải là tăng sản xuất mới mà là các xe tăng M1 cũ nâng cấp thành. Có các nâng cấp: Tình trạng như mới, Nâng cấp động cơ, Nâng cấp giáp, Thiết kế tạo điều kiện cho việc nâng cấp lên. M1A1 D trong tương lai M1A1 AIM được trang bị chủ yếu cho các lữ đoàn Vệ Binh Quốc gia Mĩ.
  • M1A2: Sản xuất: 1992-1999.
    • - Thiết bị ngắm được ổn định hoàn toàn
    • - Hệ thống phát hiện sự cố
    • - Hệ thống liên lạc radio địa/ không 1 kênh (SINGCARS/ ingle channel ground/ air radio systerm)
    • - Bộ điều khiển điện tử (DECU/Digital electronic control unit) (giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu)
    • - Hệ thống thông tin trong- ngoài xe
    • - Thiết bị quan sát hồng ngoại cho lái xe
    • - Thiết bị quan sát hồng ngoại độc lập cho xa trưởng (CITV/ commander independent thermal viewer)
    • - Màn hình tích hợp cho xa trưởng
    • - Màn hình tích hợp cho lái xe
    • - Khẩu M2 của xa trưởng không có điều khiển từ trong xe
  • M1A2 SEPv1: Sản xuất: 1999-nay. Quân đội Mĩ đã quyết định dừng việc sản xuất xe tăng M1A2 SEP kể từ năm 2004. Thay vào đó là nâng cấp các xe tăng M1 cũ lên chuẩn của M1A2 SEP. Các nâng cấp của SEP:
    • - Thiết bị quan sát hồng ngoại trực diện (FLIR/ forward looking infrared) thế hệ 2. FLIR 2 giúp việc phát hiện mục tiêu tốt hơn 70%, tốc độ bắn nhanh hơn 45% và chính xác hơn. Tổng cộng, FLIR 2 giúp tăng khoảng cách phát hiện và nhận dạng tăng thêm 30%. FLIR 2 được trang bị cho thiết bị hồng ngoại của xạ thủ và thiết bị quan sát hồng ngoại độc lập của xa trưởng.
    • - Thiết bị phát điện phụ trợ trong xe (UAAPU/ under armor auxiliary power unit)
    • - Bộ xử lý máy tính nâng cấp
    • - Màn hình màu có độ phân giải cao
    • - Tăng dung lượng bộ nhớ
    • - Giao diện người- máy tốt hơn
    • - Hệ thống được thế kế mở cho phát triển tương lai
    • - Hệ thống kiểm soát nhiệt độ giúp giảm nhiệt độ cho tổ lái xuống còn 35 độ C và 51,6 độ C cho máy móc trong điều khiện khắc ngiệt.
    • - Hệ thống chỉ huy chiến trường FBCB2
  • M1A2S: Phiên bản M1A2 nâng cấp dành cho Ả rập Saudi, được áp dụng các công nghệ hiện đại của M1A2 SEP.
  • M1A2 SEPv2: 240 chiếc M1A2 SEPv1 đã được ký hợp đồng nâng cấp lên version 2 vào tháng 11 năm 2007. Dự kiến tháng 11 năm 2009 sẽ hoàn tất. Một hợp đồng khác nâng cấp 435 xe tăng M1A1 cũng được ký vào tháng 2 năm 2008. System Enhancement package version 2 sẽ nâng cấp khả năng quan sát, hiển thị và trang bị điện thoại liên lạc giữ lính và xe tăng.
  • M1A2 SEPv3: Được giới thiệu vào tháng 10/2015. Nâng cấp hệ thống quan sát, hiển thị và trang bị một số loại đạn pháo mới. Xe tăng M1A2 SEP V3 có trọng lượng cơ bản của xe là 69 tấn, khi gắn thêm bộ giáp phản ứng nổ ARAT sẽ lên tới 73,6 tấn. Nếu kết hợp với hệ thống phòng thủ chủ động "Trophy", tổng trọng lượng của xe tăng M1A2 SEPV3 sẽ lên tới 75,8 tấn, là loại xe tăng nặng nhất thế giới vào năm 2020.
  • TUSK: Gói nâng cấp khả năng tồn tại trong môi trường đô thị (tank urban survival kit/TUSK) bao gồm các nâng cấp: - Bệ vũ khí điều khiển từ xa RWS (tương tự Stryker) có thể tích hợp với súng máy M2 12,7mm (dành cho xe tăng M1A2) - Khiên chống đạn cho khẩu M240 của nạp đạn - Một khẩu M2 đồng trục phía trên pháo 120mm. - Giáp ERA bảo vệ hai bên sườn thân xe. - Giáp lồng bảo vệ khoang động cơ phía sau xe. Giáp được sơn bằng loại sơn chống nhiệt độ cao. - Điện thoại liên lạc lính-tăng - Camera quan sát sau lưng cho lái xe.
  • M1 Grizzly: Là loại xe dùng để dọn mìn hay mở đường. Grizzly được trang bị 1 lưỡi cày mìn dài 4,2m và 1 cần cẩu có tầm với 9m và dung tích 1,2 m2.
  • M1 Panther II: Sản xuất: 2000-2001. Là loại xe dọn mìn điều khiển từ xa được thiết kế cho chiến trường Bosnia và được dùng ở Iraq. Panther nặng 43 tấn được trang bị 1 lưỡi cày mìn hay 1 trục lăn. Ngoài chế độ điều khiển từ xa, Panther còn có thể được lái bằng tổ lái 2 người.
M104 Wolverine
  • M104 Wolverine: Là loại xe dựng cầu tiến công. M104 có thể dựng 1 cây cầu dài 26m trong 5 phút. M104 có thể chịu được 5.000 lần qua lại của các phương tiện cơ giới nặng 70 tấn.
  • M1A3: Quân đội Mĩ hiện đang nhắm tới việc sản xuất phiên bản M1A3 đầu tiên vào năm 2014 và đưa vào trang bị vào năm 2017. Chiếc M1A3 mới này sẽ có trọng lượng khoảng 60 tấn, được trang bị nhiều thiết bị điện tử hơn và bền hơn so với các loại xe tăng Abram cũ.
  • M-60-2000: Phiên bản xe tăng M-60 được cải tiến nâng cấp theo tiêu chuẩn M1 Abrams. Xe được trang bị trọng pháo nòng trơn 120mm M256, tháp pháo của xe được thiết kế mới theo kiểu tháp pháo của M1A1, xe còn được trang bị hai khẩu đại liên 12,7mm MG và 7,62mm MGs gắn trên tháp pháo. Xe sử dụng động cơ diesel GDLS AVDS–1790–9A V12 làm mát bằng hơi nước 1200 mã lực và hộp số của M1 Abrams. Loại này không được trang bị cho Quân đội Mỹ mà chủ yếu được dùng để xuất khẩu, tuy nhiên chưa có khách hàng đặt mua (tính đến năm 2017).
  • M1T72: Loại xe tăng mới của Iraq được chế tạo trên cơ sở cải tiến lại toàn bộ nội thất linh kiện bên trong xe tăng T-72 của Liên Xô theo tiêu chuẩn M1 Abrams. Tập đoàn Defense Solutions of Exton, Pa của Mỹ sẽ đảm nhận việc tháo khung và lắp đặt các thiết bị, linh kiện mới. Khoảng 2000 chiếc T-72 (Iraq vừa mua lại từ các nước Đông Âu) dự kiến sẽ được cải tiến theo gói nâng cấp này. Theo đánh giá của các chuyên gia, sau khi hoàn thành số tăng chiến trường có từ thời Liên Xô này sẽ có khả năng chiến đấu trong cả điều kiện ban đêm và ban ngày.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: M1 Abrams http://www.anao.gov.au/director/publications/audit... http://www.army-technology.com/projects/abrams/ http://www.army-technology.com/projects/abrams/ind... http://armyrecognition.com/june_2015_global_defens... http://www.armytimes.com/story.php?f=1-292925-2348... http://www.datviet.com/khoanh-khac-xe-tang-m1-my-t... http://www.defense-update.com/products/m/M1A1AIM.h... http://www.defense-update.com/products/m/M1A2SEP.h... http://www.defense-update.com/products/t/tusk.htm http://www.defenseindustrydaily.com/2006/08/the-20...